在越南投资开设企业,需要注意什么法律问题?(八十四)
万益资讯2025-08-13
近年来,越南经济保持较快增长,近十年GDP平均增速在6-7%左右,远高出全球平均增长水平,是亚洲地区近20年除了中国经济增速最快的国家。为更有效地吸引外国投资,越南政府采取了一系列新措施,包括:减少外国投资者的成本开支,提高外资企业竞争力和经营效益;简化外国投资者申请投资手续;对产品出口比例高、出口产品生产中使用越南原材料多和使用越南劳动力多的外资企业实行优惠政策等。越南也因此受到了投资者的广泛关注,与印度、印度尼西亚一起,被投资者公认为东南亚最值得投资的三大区域。
10 điểm mới của Nghị định 219/2025/NĐ-CP về người lao động nước ngoài tại Việt Nam
第219/2025/NĐ-CP号议定关于在越南工作的外国员工10个新点
Tham vấn bởi: Luật sư Hoàng Tuấn Vũ
黄俊宇律师提供咨询
Nghị định 219/2025/NĐ-CP quy định người lao động nước ngoài tại Việt Nam được ban hành và có hiệu lực từ 07/8/2025. Trong bài viết dưới đây, LuatVietnam sẽ tổng hợp điểm mới của Nghị định này.
第219/2025/NĐ-CP号议定关于在越南工作的外国员工的规定于2025年8月7日颁布。越南法律将在下文汇总该议定的各项新点。
Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 219/2025/NĐ-CP, thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động được giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cụ thể:
根据第219/2025/NĐ-CP号议定第4条第1款的规定,省级人民委员会有权签发、重新签发、续签发、收回《工作许可证》及《免办工作许可证确认书》,具体:
"Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc cho người sử dụng lao động có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh tại địa phương nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc."
“省级人民委员会有权向在本省境内拟工作的外国劳动者颁发、重新颁发、延长及收回劳动许可证,以及签发不属于办理劳动许可证范围的确认书。上述外国劳动者须为在本省境内设有总部、分支机构、代表处或营业场所的用人单位工作。”
Bên cạnh đó:
此外:
“Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân cấp cho cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi…”
“省级人民委员会决定将签发、重新签发、续签发、收回等工作的实施权限分级授权给有职权机关。”
Như vậy, UBND cấp tỉnh vừa là cơ quan cấp phép, vừa có thể phân cấp cho các cơ quan chuyên môn trực thuộc thực hiện nếu thấy cần thiết.
因此,省级人民委员会既是许可机关,如有必要,还可以将许可工作分级授权给其所属的专业机构执行。
Trước đây, theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP), thẩm quyền cấp phép thuộc:
此前,根据第152/2020/NĐ-CP号议定第3条第1款的规定(经第70/2023/NĐ-CP号议定修订)的规定,许可权属于:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy phép lao động tại địa phương;
地方劳动荣军社会厅签发《工作许可证》;
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy phép trong các trường hợp đặc biệt (ví dụ: người nước ngoài làm việc cho các tổ chức quốc tế, khu công nghệ cao…).
劳动荣军社会部在特定情况下签发《工作许可证》(例如:在国际组织、高新技术园区等工作的外国员工)。
Theo khoản 3 Điều 6 Nghị định 219/2025/NĐ-CP, bổ sung quy trình liên thông thực hiện đồng thời thủ tục cấp giấy phép lao động và Phiếu lý lịch tư pháp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
根据第219/2025/NĐ-CP号议定第6条第3款的规定,新增了在国家公共服务门户网站上同步办理《工作许可证》与《无犯罪记录》的联通流程。
Theo đó, người sử dụng lao động có thể nộp cùng lúc hai loại hồ sơ qua trực tuyến:
据此,用人单位可以通过线上同时提交两类申请资料:
- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động;
《工作许可证》申请资料;
- Hồ sơ đề nghị cấp Phiếu lý lịch tư pháp (theo ủy quyền từ người lao động nước ngoài).
《无犯罪记录》申请资料(由外国员工授权)。
Quy trình liên thông được vận hành giữa Cổng DVCQG, cơ quan cấp giấy phép lao động (thuộc UBND tỉnh) và cơ quan công an cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Kết quả là giấy phép lao động và Phiếu lý lịch tư pháp bản điện tử sẽ được trả về đồng thời.
该联通流程由国家公共服务门户网、省级人民委员会所属的《工作许可证》签发机关及签发《无犯罪记录》的公安机关共同运行。最终,《工作许可证》和《无犯罪记录》电子版将同步返回给外国员工。
Trước đây, Nghị định 152/2020/NĐ-CP và Nghị định 70/2023/NĐ-CP không có quy định nào đề cập đến việc liên thông đồng thời cấp GPLĐ và lý lịch tư pháp. Hai thủ tục này được thực hiện riêng biệt tại hai cơ quan khác nhau (Sở LĐTB&XH và cơ quan Công an).
此前,第152/2020/NĐ-CP号议定和第70/2023/NĐ-CP号议定均未涉及同时联通办理《工作许可证》和《无犯罪记录》的规定。这两项手续由两个不同机关分别办理的(越南劳动荣军社会部和公安机关)。
Theo khoản 4 Điều 9 Nghị định 219/2025/NĐ-CP, trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động, quy định tại các khoản 2, 3, 5, 8, 10 và điểm a khoản 13 Điều 7 Nghị định 219 không phải làm thủ tục cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động nhưng:
根据第219/2025/NĐ-CP号议定,第9条第4款的规定,属于《劳动法》第154条第4、5、6和8款,以及第219号议定第7条第2、3、5、8、10款和第13款a项所列情形,无需办理《免办工作许可证确认书》的手续,但:
Phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc trước ít nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.
必须在外国劳动者预计在越南开始工作的日期前至少03个工作日,向其预计工作的所在地具有签发《免办工作许可证确认书》的主管机关进行通报。
Thông báo gồm các nội dung cơ bản sau: họ và tên, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, địa điểm làm việc và thời hạn làm việc.
通报内容包括以下基本信息:姓名、出生日期、国籍、护照号码、使用外国员工的单位名称、工作地点以及工作期限。
Trước đây, khoản Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP trường hợp không phải làm thủ tục cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động phải báo cáo với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
此前,根据第152/2020/NĐ-CP号议定第8条的规定,属于无需办理《免办工作许可证确认书》手续的情形,必须向越南劳动荣军社会部和越南劳动荣军社会厅进行报告。
Theo Điều 29 Nghị định 219/2025/NĐ-CP, giấy phép lao động (GPLĐ) được gia hạn tối đa một lần duy nhất, với thời hạn không quá 02 năm.
根据第219/2025/NĐ-CP号议定第29条的规定,《工作许可证》仅能续签最多一次,且续签期限不超过2年。
Điều 7 Nghị định 219/2025/NĐ-CP quy định chi tiết 15 trường hợp không phải cấp GPLĐ, trong đó bao gồm:
第219/2025/NĐ-CP号议定第7条详细规定了15种免办工作许可证的情形,其中包括:
- Chủ sở hữu góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên;
出资额自30亿越南盾以上的投资者;
- Tình nguyện viên theo điều ước quốc tế;
根据国际条约赴越南的志愿者;
- Người nước ngoài làm việc dưới 90 ngày trong năm;
年度在越南累计工作时间不超过90天的外国人;
- Người vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế;
赴越南履行国际协议的人员;
- Giảng viên, học sinh, học viên thực tập;
讲师、学生、实习学员;
- Thân nhân của thành viên cơ quan ngoại giao; ...
外交机构成员的家属;……
Nghị định 152/2020/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 70/2023 bao gồm 14 trường hợp, nhiều nội dung còn chưa rõ hoặc chưa phân loại cụ thể.
经第70/2023号议定修订的第152/2020/NĐ-CP号议定包括14中情形,但其中许多内容尚未明确或未具体分类。
Nghị định 219 đã bổ sung thêm trường hợp người nước ngoài làm việc trong các lĩnh vực tài chính, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia, lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội, được các bộ, cơ quan ngang bộ hoặc UBND cấp tỉnh xác nhận.
第219号议定新增了外国员工在金融、科学、技术、创新、国家数字化转型以及经济社会优先发展领域工作,并经部级机关、同级机关或省级人民委员会确认的情形。
Theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 219/2025/NĐ-CP, chuyên gia là người:
根据第 219/2025/NĐ-CP号议定第3条第3款的规定,专家应符合下列条件之一:
- Có bằng đại học trở lên và ít nhất 2 năm kinh nghiệm làm việc phù hợp; hoặc
持有本科学位以上且具备至少两年相关工作经验;或
- Có bằng đại học và ít nhất 1 năm kinh nghiệm nếu làm trong các lĩnh vực đặc thù như: khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia hoặc lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội.
持有本科学位,且在科学、技术、创新、国家数字化转型或经济社会发展优先领域等特殊领域工作时,需具备至少一年工作经验。
Trước đây, theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, mọi trường hợp chuyên gia đều yêu cầu tối thiểu 3 năm kinh nghiệm làm việc phù hợp.
此前,根据第152/2020/NĐ-CP号议定第3条第3款的规定,所有专家情形均须具备至少三年相关工作经验。
Theo điểm a khoản 13 Điều 7 Nghị định 219/2025/NĐ-CP, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có tổng thời gian làm việc dưới 90 ngày trong một năm (tính từ ngày 01/01 đến hết 31/12) không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
根据第219/2025/NĐ-CP号议定第7条第13款a点的规定,在越南工作的外国员工,年度累计工作时间不足90天(自1月1日至12月31日计算)的,免于办理《工作许可证》。
Tuy nhiên, theo khoản 4 Điều 9, doanh nghiệp sử dụng lao động trong trường hợp này phải gửi thông báo bằng văn bản đến cơ quan có thẩm quyền trước ít nhất 03 ngày làm việc.
然而,据地9条第4款的规定,用工企业须至少提前三个工作日向主管机关提交通知书。
Trước đây, theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP cũng miễn GPLĐ cho trường hợp dưới 30 ngày/lần và không quá 90 ngày/năm, nhưng không quy định rõ trách nhiệm thông báo.
此前,根据第152/2020/NĐ-CP号议定第7条第2款规定,对于每次工作不超过30天且年度累计不超过90天的情形也免办《工作许可证》,但并未明确规定通知义务。
Theo quy định tại khoản 5 Điều 22 Nghị định 219/2025/NĐ-CP cho phép:
根据第219/2025/NĐ-CP号议定第22条第5款的规定:
- Người lao động nước ngoài đã có GPLĐ được phép làm việc tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
已持有《工作许可证》的外国员工可在多个中央直辖市或省份工作;
Tuy nhiên, trước mỗi lần di chuyển làm việc tại tỉnh/thành khác, doanh nghiệp phải thông báo trước ít nhất 03 ngày làm việc đến cơ quan có thẩm quyền tại địa phương nơi người lao động dự kiến làm việc.
但每次跨省/市工作调动前,企业必须至少三个工作日前向拟工作地主管机关报备。
Tại Nghị định 152/2020/NĐ-CP không quy định cụ thể về việc người lao động đã có GPLĐ làm việc tại nhiều địa phương. Trên thực tế, một số địa phương vẫn yêu cầu cấp lại giấy phép khi người lao động làm việc tại địa phương mới.
在第152/2020/NĐ-CP号议定中并未明确规定已持有《工作许可证》的员工在多个地方工作的情形。实际上,有些地方仍要求员工在新工作地点工作时重新申请《工作许可证》。
Điều 21 Nghị định 219/2025/NĐ-CP quy định thời hạn của GPLĐ và giấy xác nhận miễn GPLĐ không quá 02 năm;
根据第219/2025/NĐ-CP号议定第21条规定,《工作许可证》和《免办工作许可证确认书》的期限不得超过两年;
Căn cứ theo thời hạn của các loại giấy tờ như: hợp đồng lao động, văn bản cử đi công tác, thỏa thuận quốc tế, giấy phép hoạt động của doanh nghiệp...
其依据包括:劳动合同、派遣出差书、国际协议书、企业经营许可证等各类文件的期限。
Khoản 1 Điều 10 Nghị định 152/2020/NĐ-CP cũng giới hạn tối đa 02 năm, nhưng không liệt kê đầy đủ các loại căn cứ xác định thời hạn như Nghị định 219.
第152/2020/NĐ-CP号议定第10条第1款同样规定最长不超过2年,但未如第219号议定那样完整列举确定期限的各类依据。
Điều 30 và Điều 32 Nghị định 219/2025/NĐ-CP quy định các trường hợp bị thu hồi GPLĐ hoặc giấy xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ bao gồm:
第219/2025/NĐ-CP号议定第30条和32条规定了收回《工作许可证》或《免办工作许可证确认书》的情形,包括:
- Giấy tờ hết hiệu lực;
证件失效;
- Người lao động, doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ cấp, gia hạn hoặc sử dụng sai mục đích GPLĐ;
员工或企业违反《工作许可证》的签发、延发义务或将《工作许可证》用于不当目的;
- Người lao động nước ngoài bị khởi tố, truy cứu trách nhiệm hình sự;
外国员工被起诉、追究刑事责任;
- Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động;
企业终止经营活动;
- Có văn bản của bên cử lao động thông báo ngừng làm việc.
派遣方发文通知停止工作。
Trước đây, theo khoản 2 Điều 16 và Điều 18 Nghị định 152/2020/NĐ-CP chỉ đề cập lý do thu hồi GPLĐ rải rác tại các điều khác nhau và không quy định thu hồi giấy xác nhận miễn GPLĐ.
此前,根据第152/2020/NĐ-CP号议定第16条第2款和第18条,仅在不同条款中零散提及收回《工作许可证》的理由,并未规定收回《免办工作许可证确认书》。
Trên đây là 10 điểm mới của Nghị định 219/2025/NĐ-CP về người lao động nước ngoài tại Việt Nam từ 07/8/2025.
上述是自2025年8月7日起第219/2025/NĐ-CP号议定关于在越南工作的外国员工的10个新点。
本文及其内容仅为学习、交流目的,不代表万益律师事务所或其律师出具的法律意见、建议或决策依据。如涉及具体操作或业务决策,请您务必向专业人士咨询并谨慎对待。本文任何文字、图片、音视频等内容,未经授权不得转载。如需转载或引用,请联系公众号后台取得授权,并于转载时明确注明来源、栏目及作者信息。
供稿 翻译 | 远洋贸易促进有限公司
校对 审核 | 广西万益(北京)律师事务所
广西万益(北京)律师事务所依托北京作为国家政治中心、国际交往中心的地位优势及广西作为面向东盟国家桥头堡的地缘优势,专注构建链接东盟及RCEP成员国跨境法律服务的专业化平台。借助万益一体化管理优势,统筹万益国内及新加坡、马来西亚等9家办公室的成熟资源,致力于为客户提供跨境投融资、国际贸易、海事海商、跨境争议解决、债务清收整合、域外判决与仲裁的承认与执行等领域的高效、优质法律服务。
万益律师大多具有国内外知名法学院教育背景及丰富法律服务经验,通过协同管理机制,可根据客户需求及项目特性快速组建跨地域、跨专业的复合型专项项目服务团队。万益(北京)律师事务所将秉承万益“客户至上”的服务宗旨及“追求卓越、共建共享”的文化理念,持续关注客户需求,强化国内和跨境法律服务的深度与广度,为广大客户发展壮大及风险规避提供更具前瞻性的法律事务解决方案。